Hỏi Đáp Pháp Luật

Vay tiền không trả phạm tội gì? Bao nhiêu thì bị truy cứu hình sự?

Vay tiền không trả là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự của bên vay. Việc không trả tiền đúng hạn là một vấn đề phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Người vay tiền có thể bị truy tố hình sự khi không trả nợ khi đến hạn nếu có dấu hiệu của việc phạm tội. Bài viết dưới đây Hội Luật Sư sẽ cung cấp các thông tin cơ bản về trách nhiệm hình sự khi vay tiền không trả và hồ sơ giấy tờ, thủ tục tố giác người vay tiền không trả.

Vay tiền không trả là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự của bên vay. Việc không trả tiền đúng hạn là một vấn đề phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Người vay tiền có thể bị truy tố hình sự khi không trả nợ khi đến hạn nếu có dấu hiệu của việc phạm tội. Bài viết dưới đây Hội Luật Sư sẽ cung cấp các thông tin cơ bản về trách nhiệm hình sự khi vay tiền không trả và hồ sơ giấy tờ, thủ tục tố giác người vay tiền không trả.

vay tiền không trả phạm tội gì?

vay tiền không trả phạm tội gì?

Vay tiền không trả bị xử lý như thế nào?

Vay tiền cố tình đến hạn không trả có bị phạt tù không?

Khi người vay tiền có khả năng trả nợ nhưng đến hạn cố tình không trả thì tùy vào trường hợp sẽ xác định đó là trách nhiệm dân sự hay trách nhiệm hình sự.

Về trách nhiệm hình sự: Tùy vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ hay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 hoặc tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2017 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người vay tiền đến hạn cố tình không trả mặc dù vẫn có khả năng trả tiền và thường biểu hiện ở việc lẩn trốn, thách thức không trả tiền;
  • Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay;
  • Sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản vay.

Về trách nhiệm dân sự: Người vay tiền không trả sẽ bị truy cứu trách nhiệm dân sự trong trường hợp: đến hạn trả nợ, mặc dù người vay tiền có thiện chí trả nợ nhưng không có khả năng trả và họ không có dấu hiệu bỏ trốn, hay dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì đây là tranh chấp dân sự. Theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của người vay tiền như sau:

trách nhiệm dân sự khi vay tiền không trả

trách nhiệm dân sự khi vay tiền không trả

  • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý…

Trong trường hợp khi bên vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì họ phải chịu trách nhiệm dân sự và bên cho vay sẽ có quyền khởi tố họ ra Tòa án có thẩm quyền để đòi lại tài sản vay.

Trốn nợ bị xử lý như thế nào?

Trốn nợ là hành vi khi một bên chủ thể thực hiện hành vi vay tiền của tổ chức, cá nhân khác nhưng đã gặp một số yếu tố tác động tới tình hình tài chính của bên vay khiến cho bên vay mất khả năng thanh toán và trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ với bên cho vay.

Nếu đến thời hạn trả nợ, bên vay bỏ trốn hoặc dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy tố về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

trốn nợ xử lý như thế nào

trốn nợ xử lý như thế nào?

Mức hình phạt đối với với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các hành vi:
  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản;
  • Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm tù:
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  • Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  • Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 và khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2017)

Thủ tục tố giác tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hồ sơ giấy tờ

  • Đơn tố giác tội phạm;
  • Bản sao hợp đồng vay tiền (nếu có);
  • Cung cấp các căn cứ về việc bên cho vay yêu cầu gia đình bạn trả tiền thông qua giấy tờ ghi nhận nợ, lãi suất cho vay
  • Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan;

Thủ tục

Thủ tục tố giác tội phạm phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 và Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố quy định về thủ tục tố giác tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Bước 1:  Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

  • Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
  • Các cơ quan Công an được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (được quy định tại Khoản 6, Điều 9 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015); Công an xã, phường, thị trấn; đồn Công an, trạm Công an không có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết kiến nghị khởi tố;

Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố

  • Bằng miệng: Trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền tố giác hoặc tố giác qua điện thoại
  • Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện)

Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

(Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC)

  • Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác, tin báo về tội phạm.
  • Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

(Điều 147 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 )

Tư vấn xử lý khi đòi tiền không trả

  • Luật sư tư vấn về cách xử lý khi đòi tiền không trả;
  • Luật sư tư vấn về thủ tục khởi kiện khi đòi tiền không trả;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị đơn khởi kiện và giấy tờ có liên quan;
  • Tham gia tranh tụng tại tòa khi được ủy quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

Không trả nợ là hành vi xâm phạm đến quan hệ tài sản của người khác. Trên đây là những thông tin cơ bản về việc xử lý hành vi không trả nợ. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc cần hỏi đáp pháp luật hãy vui lòng liên hệ đến Hotline 0937.552.925 hoặc email tuvanluat@hoiluatsu.vn để được các luật sư tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Bài viết được thực hiện bởi Trần Như Lực

Chức vụ: Luật Sư Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hôn nhân gia đình, Ly hôn, Doanh nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Lao động, Thừa kế Xây Dựng, Hành Chính..

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 15 năm

Tổng số bài viết: 102 bài viết

Hỏi Luật Sư

Tư vấn luật miễn phí 24/24

0937.552.925

Tư vấn pháp luật qua Zalo

0937.552.925

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716