Hỏi Đáp Pháp Luật

Vu khống là gì? Hình phạt tội vu khống người khác

VU KHỐNG có thể xem hành vi xâm phạm đến danh dự của con người. Vậy tội này cấu thành khi nào, khung hình phạt và mức án bao nhiêu năm tù là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Để hiểu rõ hơn tội vu khống là gì và hình phạt đối với hành vi trên, từ bài viết Hội Luật Sư dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin đến các bạn đọc như sau.

VU KHỐNG có thể xem hành vi xâm phạm đến danh dự của con người. Vậy tội này cấu thành khi nào, khung hình phạt và mức án bao nhiêu năm tù là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Để hiểu rõ hơn tội vu khống là gì và hình phạt đối với hành vi trên, từ bài viết Hội Luật Sư dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin đến các bạn đọc như sau.

Vu khống người khác trên mạng xã hội

Vu khống người khác trên mạng xã hội

Vu khống được hiểu như thế nào?

Vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những thông tin không đúng sự thật với những nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác.

Mục đích của vu khống này nhằm làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của một cá nhân nào đó. Hành vi này được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như: truyền miệng, sử dụng các thông tin đại chúng, phương tiện điện tử hoặc qua thư tố giác…

Căn cứ pháp lý: Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Yếu tố cấu thành tội vu khống

Chủ thể

Chủ thể của tội vu khống là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự:

  • Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên,
  • Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

Khách thể

Tội vu khống đã xâm phạm đến danh dự nhân phẩm của con người; các quyền và lợi ích hợp pháp của con người bị xâm hại được Nhà nước bảo vệ.

Mặt khách quan

Tội vu khống có các dấu hiệu sau:

Về hành vi:

  • Bịa đặt: Có hành vi bịa đặt thông qua việc đưa ra những thông tin sai sự thật; tự nghĩ ra một điều gì đó mà không đúng với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể là truyền miệng, viết đơn; qua các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng lại loan truyền những điều đó dù biết rõ là bịa đặt cho những người khác. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài; chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền: Người phạm tội thực hiện hành vi tố cáo người khác dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Về hậu quả:

Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế.

Mặt chủ quan

Lỗi: cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hậu quả xâm phạm danh dự nhân phẩm của nạn nhân, nhưng người phạm tội hoàn toàn mong muốn hậu quả xảy ra.

Hình phạt tội vu khống

Mức xử phạt hành chính

Tại điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện có quy định:

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

Người nào lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi vu khống người khác sẽ bị xử phạt hành chính, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Mức xử phạt hình sự

Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về mức xử phạt đối với tội vu khống như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi gây ra mà có thể phạt tù lên đến 07 năm tù và ngoài ra còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Lưu ý:

  • Người bị vu khống phải là một cá nhân chứ không phải một pháp nhân hoặc một nhóm người.
  • Người phạm tội thuộc khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có yêu cầu khởi tố hình sự của người bị hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021

Hình phạt tội vu khống

Hình phạt tội vu khống

Luật sư bào chữa về tội vu khống

  • Luật sư tư vấn các quy định pháp luật và khung hình phạt xử lý tội vu khống tội vu khống
  • Tư vấn các căn cứ pháp luật về các tình tiết được xem xét giảm nhẹ, miễn trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo
  • Đánh giá cấu thành tội phạm vu khống từ đó đưa ra cách thức xử lý đem lại quyền lợi tối ưu cho khách hàng
  • Tư vấn cho khách hàng soạn thảo đơn tố cáo, đơn xin miễn, giảm trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống, bài bào chữa và các đơn từ tố tụng khác có liên quan,…
  • Tham gia thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi để bảo vệ thân chủ;
  • Luật sư trực tiếp tham gia với tư cách bào chữa giành quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.

Luật sư bào chữa về tội vu khống

Luật sư bào chữa về tội vu khống

Tội vu khống khi truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ có khung hình phạt tương ứng với mức độ phạm tội. Trường hợp quý bạn đọc trong quá trình tìm hiểu chưa rõ thông tin muốn hỏi đáp luật sư các vấn đề liên quan hoặc cần luật sư bào chữa trong vụ án hình sự để bảo vệ quyền lợi của mình đang bị vu khống hoặc đang bị điều tra, khởi tố về hành vi vu khống có thể liên hệ chúng tôi qua số Hotline 0937.552.925 hoặc email tuvanluat@hoiluatsu.vn để nhận được sự luật sư hình sự tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.

Bài viết được thực hiện bởi Trần Như Lực

Chức vụ: Luật Sư Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hôn nhân gia đình, Ly hôn, Doanh nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Lao động, Thừa kế Xây Dựng, Hành Chính..

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 15 năm

Tổng số bài viết: 102 bài viết

Hỏi Luật Sư

Tư vấn luật miễn phí 24/24

0937.552.925

Tư vấn pháp luật qua Zalo

0937.552.925

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716