Luật Dân Sự

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự là yếu tố quan trọng trong tố tụng dân sự, tác động trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Để khởi kiện một vụ án dân sự, cần đáp ứng một số điều kiện nhất định, bao gồm thời hiệu khởi kiện, chủ thể có quyền khởi kiện và thẩm quyền của Tòa án. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự và những lưu ý quan trọng trong quá trình này.

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự là yếu tố quan trọng trong tố tụng dân sự, tác động trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Để khởi kiện một vụ án dân sự, cần đáp ứng một số điều kiện nhất định, bao gồm thời hiệu khởi kiện, chủ thể có quyền khởi kiện và thẩm quyền của Tòa án. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự và những lưu ý quan trọng trong quá trình này.

Khởi kiện vụ án dân sự

Khởi kiện vụ án dân sự

Quyền khởi kiện vụ án dân sự

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân để bảo vệ lợi ích người khác, cụ thể:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.
  • Tổ chức đại diện tập thể lao động: có quyền khởi kiện bảo vệ quyền lợi tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền.
  • Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: có quyền khởi kiện người tiêu dùng khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  • Cơ quan, tổ chức trong nhiệm vụ, quyền hạn: có quyền khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân: có quyền khởi kiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo Luật Hôn nhân và Gia đình.

Điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự

Chủ thể khởi kiện

Theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự:

  • Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
  • Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố tụng.

Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án

Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự được quy định như sau:

  1. Thẩm quyền theo loại vụ việc:
  • Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
  1. Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 2 cấp:
  • Tòa án nhân dân cấp huyện;
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  1. Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39, 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự

Thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự

Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 154, 155 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Tuy nhiên, tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp nào?

Chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chủ thể khởi kiện được quyền khởi kiện nếu vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

Theo điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện trong, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn đối với:

  • Yêu cầu ly hôn;
  • Yêu cầu thay đổi nuôi con;
  • Thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;
  • Yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản,
  • Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.

Đối với những trường hợp trên mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

>>> Xem thêm: Trình tự, Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự theo quy trình đầy đủ

Điều kiện luật định khác

Đối với một số loại tranh chấp đặc thù, trước khi khởi kiện phải đáp ứng thêm một số điều kiện khác, nếu không sẽ bị trả đơn. Ví dụ:

  • Tranh chấp ai có quyền sử dụng đất: phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện
  • Tranh chấp lao động: Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ một số trường hợp đặc biệt…..

Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng dân sự

  • Luật sư tư vấn các phương án giải quyết vụ án dân sự;
  • Tư vấn hướng giải quyết các yêu cầu của khách hàng khi đại diện tham gia tố tụng;
  • Soạn thảo, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ khởi kiện dân sự;
  • Tham gia và thực hiện trực tiếp các trình tự, thủ tục khi đại diện tham gia tố tụng;
  • Thu thập và chuẩn bị chứng cứ có lợi trong quá trình tố tụng;
  • Trực tiếp soạn thảo hồ sơ, tài liệu cần thiết trong quá trình đại diện tham gia tố tụng;
  • Đại diện ủy quyền thay mặt khách hàng giải quyết trong quá trình khởi kiện tại Tòa án;
  • Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng trong hoạt động tố tụng.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư đại diện tham gia tố tụng tại

Việc hiểu rõ điều kiện khởi kiện vụ án dân sự là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và đảm bảo tuân thủ đúng quy trình tố tụng. Các yếu tố như thẩm quyền của Tòa án, thời hiệu và quyền khởi kiện của các bên cần được chú trọng để vụ án diễn ra một cách hợp pháp. Nếu quý khách cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ pháp lý liên quan đến việc khởi kiện vụ án dân sự, vui lòng hỏi luật sư qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ nhanh chóng.

Scores: 4.7 (40 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Luật sư Thành Viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Dân Sự, Lao Động, Thừa Kế, Hôn Nhân Gia Đình, Doanh Nghiệp..

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật TP.HCM

Số năm kinh nghiệm thực tế: 11

Tổng số bài viết: 39 bài viết

Hỏi Luật Sư

Tư vấn luật miễn phí 24/24

0937.552.925

Tư vấn pháp luật qua Zalo

0937.552.925

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716