Luật Hôn Nhân Gia Đình

Giải quyết tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn như thế nào?

Giải quyết tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn là vấn đề được nhiều cặp vợ chồng quan tâm sau ly hôn. Luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng về việc giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn, bao gồm thẩm quyền của tòa án, thời gian giải quyết và các loại tài sản được coi là tài sản chung. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Giải quyết tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn là vấn đề được nhiều cặp vợ chồng quan tâm sau ly hôn. Luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng về việc giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn, bao gồm thẩm quyền của tòa án, thời gian giải quyết và các loại tài sản được coi là tài sản chung. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Giải quyết tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn

Giải quyết tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn

Nguyên tắc chia tài sản chung sau ly hôn

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nguyên tắc chia tài sản chung sau ly hôn như sau:

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản sau ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 63,64 của luật nà để giải quyết.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng

Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng

Các cách giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn

Thỏa thuận là cách tốt nhất để giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn. Các bên tự thương lượng phân chia tài sản, tránh kiện tụng kéo dài. Hòa giải tại tòa án giúp đôi bên đạt thỏa thuận dưới sự hỗ trợ của hòa giải viên.

Nếu không thỏa thuận được, khởi kiện ra tòa án là giải pháp cuối cùng. Tòa án sẽ xem xét toàn diện và đưa ra phán quyết công bằng. Các bên cần chuẩn bị chứng cứ chứng minh công sức đóng góp vào tài sản chung.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn

Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 4, 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn bao gồm:

Đơn khởi kiện nêu rõ yêu cầu chia tài sản, lý do, căn cứ. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn đã có hiệu lực. Chứng cứ chứng minh tài sản chung cần chia và công sức đóng góp.

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản tranh chấp. Biên bản thỏa thuận phân chia tài sản (nếu có). Chứng từ về nghĩa vụ tài sản chung với người thứ ba.

Bản kê khai tài sản chung cần phân chia. Văn bản ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác). Các tài liệu khác có liên quan đến việc chia tài sản sau ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp tài sản sau ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Thứ nhất, thẩm quyền theo cấp

  • Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn thuộc tòa án cấp huyện
  • Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện (khoản 3 điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Thứ hai, thẩm quyền theo lãnh thổ

Căn cứ khoản 1 Điều 39 thẩm quyền theo lãnh thổ xác định như sau:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc

Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn

Ngoài ra, nguyên đơn có thể lựa chọn tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết

Thủ tục

Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

  • Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Gửi trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có).

Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

  • Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Bước 5: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn

Bước 6: giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn

Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn là vấn đề phức tạp, đòi hỏi hiểu biết pháp luật. Tư vấn pháp lý giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên.

Luật sư có thể hỗ trợ:

  • Phân tích pháp lý về quyền sở hữu tài sản
  • Tư vấn phương án phân chia tài sản hợp lý
  • Hỗ trợ thương lượng, hòa giải với bên kia
  • Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án

Đại diện tham gia giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn

Đại diện tham gia giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn

Sau khi ly hôn, việc phân chia tài sản chung giữa vợ chồng có thể gây ra nhiều tranh chấp. Tuy nhiên, với sự hiểu biết về các nguyên tắc và cách giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn, các bên có thể đạt được thỏa thuận tốt nhất. Bài viết đã cung cấp thông tin chi tiết về các bước thực hiện, từ chuẩn bị hồ sơ đến thủ tục khởi kiện và thẩm quyền giải quyết của tòa án. Nếu gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp hãy hỏi luật sư của chúng tôi qua Hotline: 1900.633.716 để được hỗ trợ.

Một số bài viết liên quan bạn có thể tham khảo thêm:

Scores: 5 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Luật sư Thành Viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Dân Sự, Lao Động, Thừa Kế, Hôn Nhân Gia Đình, Doanh Nghiệp..

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật TP.HCM

Số năm kinh nghiệm thực tế: 11

Tổng số bài viết: 43 bài viết

Hỏi Luật Sư

Tư vấn luật miễn phí 24/24

0937.552.925

Tư vấn pháp luật qua Zalo

0937.552.925

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716