Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp được Nhà nước quy định hướng dẫn cụ thể về các điều kiện, cách hưởng, mức hưởng trợ cấp,…Đối với người lao động, khoản trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc có ý nghĩa giúp họ vượt qua khó khăn của mất việc làm khi chấm dứt lao động. Bài viết sau đây sẽ làm rõ những điều điều kiện được hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Mục lục
Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp được Nhà nước quy định hướng dẫn cụ thể về các điều kiện, cách hưởng, mức hưởng trợ cấp,…Đối với người lao động, khoản trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc có ý nghĩa giúp họ vượt qua khó khăn của mất việc làm khi chấm dứt lao động. Bài viết sau đây sẽ làm rõ những điều điều kiện được hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc, thất nghiệp
Trợ cấp thôi việc
Theo quy định Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019), khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp sau đây thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Cơ sở pháp lý: Điều 34 và Điều 46 BLLĐ 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực ngày 1/2/202 về việc hướng dẫn thi hành điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau đây gọi là Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện tiên quyết để người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp đó là người đó phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về trường hợp người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: đối với người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, những người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm (được hướng dẫn theo Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực ngày 1/5/2015 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực ngày 15/7/2020 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) (sau đây gọi là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Nghị định số 61/2020/NĐ-CP)
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.
Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Cách tính trợ cấp thôi việc
Khi người lao động có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc thì trợ cấp thôi việc được tính theo nguyên tắc mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
- Công thức:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 * Thời gian làm việc để tính trợ cấp * Mức lương sử dụng tính trợ cấp
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Cụ thể:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Bộ luật Lao động.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Mức tiền lương xác định tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP; khoản 3 và 5 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Tính mức hưởng trợ cấp thôi việc
Cách tính trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Công thức:
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc
Trong đó:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Trường hợp, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 quy định như sau:
Thứ nhất: Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
- Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức lương cơ sở từ 01/07/2023 là 1.800.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực ngày 1/7/2023 về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Như vậy, lương đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 * 20 = 36.000.000 đồng.
Thứ hai: Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
- Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực ngày 1/7/2022 về quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Như vậy, lương đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tối đa như sau:
Mức lương tối thiểu vùng | Tiền lương đóng bảo thất nghiệp tối đa | |
Vùng I | 44.680.000 | 96.600.000 |
Vùng II | 4.160.000 | 83.200.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 72.800.000 |
Vùng IV | 3.250.000 | 63.000.000 |
Cơ sở pháp lý: khoản 1 và khoản 2 Điều 50 Điều 58 Luật Việc làm 2013, khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thôi việc và thất nghiệp
- Đối với trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thôi việc:
Theo Điều 46 BLLĐ 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 nhưng lại rơi vào các trường hợp đặc biệt sau đây thì theo không được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Hơn nữa, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định các trường hợp còn lại tại khoản 5, 8, 11, 12, 13 Điều 34 BLLĐ 2019 sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Cơ sở pháp lý: Điều 34 và Điều 46 BLLĐ 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
- Đối với trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định một số trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
- Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.
- Hưởng lương hưu hằng tháng
Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.
- Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:
Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;
Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
- Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chết
Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Bị tòa án tuyên bố mất tích
Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.
- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn quy định về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Luật sư lao động từ Hội Luật Sư VN có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề cũng như có sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật sẽ giúp quý khách giải quyết những vấn đề về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp Cụ thể, Luật sư sẽ giải quyết các vấn đề sau:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp;
- Tư vấn điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc và thất nghiệp;
- Hỗ trợ người lao động tính các khoản trợ cấp thôi việc và thất nghiệp theo quy định mới nhất;
- Hỗ trợ các thủ tục cần thiết để yêu cầu người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp;
- Luật sư hỗ trợ soạn thảo các đơn từ và tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích cho khách hàng khi có tranh chấp tại Tòa án.
- Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan khác.
Luật sư tư vấn về trợ cấp thôi việc, thất nghiệp
Nếu quý khách hàng đang cần Luật sư tư vấn luật lao động hỗ trợ tư vấn thêm những vấn đề trợ cấp thôi việc, thất nghiệp quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0937.552.925. Để được luật sư giải đáp trực tuyến miễn phí.