Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thuộc trường hợp được pháp luật quy định về chấm dứt hợp đồng. Vậy, pháp luật quy định thế nào về ĐIỀU KIỆN được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bài viết dưới đây Hội Luật Sư sẽ làm rõ các vấn đề nêu trên
Mục lục
Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thuộc trường hợp được pháp luật quy định về chấm dứt hợp đồng. Vậy, pháp luật quy định thế nào về ĐIỀU KIỆN được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bài viết dưới đây Hội Luật Sư sẽ làm rõ các vấn đề nêu trên
Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) phải được giao kết bằng văn bản, trường hợp công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói.
Tuy nhiên, Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) đã sửa đổi quy định về hình thức giao kết hợp đồng như sau:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản hoặc giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ trường hợp đối với công việc theo mùa vụ, sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, lao đông là người giúp việc gia đình.
- Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải giao kết HĐLĐ với người lao động.
Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của công ty
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn,dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyềnmà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định;
Bộ luật lao động 2019 còn quy định thêm 1 số trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt HĐLĐ bao gồm:
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Không được chấm dứt HĐ với lao động nữ đang mang thai
Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐ;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Không được đơn phương chấm dứt HĐ với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ một số trường hợp luật quy định được đơn phương chấm dứt HĐ;
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, quy định này cũng được Bộ luật lao động 2019 sửa đổi, các trường hợp cụ thể bao gồm:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐ;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, từ 01/01/2021, công ty không được đơn phương chấm dứt HĐ với người lao động nếu thuộc vào 3 trường hợp quy định trên.
Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, công ty phải báo cho người lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Quy định này cũng được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 về thời hạn báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định và tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày liên tục trở lên thì công ty không phải báo trước cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ
>>>>Click Tải: MẪU THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt HĐ trái pháp luật:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động những ngày không báo trước.
Ngoài ra, Bộ luật lao động 2019 còn quy định thêm một nghĩa vụ mới cho người lao động, cụ thể như sau:
Người lao động hoàn trả khoản tiền trợ cấp
- Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
>>> Xem thêm: Công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bồi thường như thế nào?
Luật sư tư vấn về luật lao động, hợp đồng lao động
Luật sư chuyên môn trong lĩnh vực lao động và doanh nghiệp sẽ tham gia thực hiện các công việc sau:
- Tư vấn về hợp đồng lao động: hình thức hợp đồng, nội dung hợp đồng, chấm dứt hợp đồng…
- Tư vấn về tiền lương: hình thức trả lương, chế độ phụ cấp lương, thưởng…
- Tư vấn các vấn đề lao động trong hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tổ chức công đoàn, chi phí lương, đóng bảo hiểm y tế và xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Và những vấn đề khác trong các lĩnh vực pháp lý liên quan.
Bên cạnh đó, luật sư còn tham gia vào giải quyết tranh chấp:
- Tư vấn luật về cách thức giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải (nếu có)
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài liệu để trình trước Tòa, Trọng tài, Hội đồng cạnh tranh
- Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp hoặc các Cơ quan tiến hành tố tụng khác
- Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các phiên xử.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quý khách có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên hoặc liên quan đến việc BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, xin vui lòng liên hệ luật sư TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG của Hội Luật Sư qua HOTLINE: 0937.552.925 hoặc Email: tuvanluat@hoiluatsu.vn để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.