Pháp luật lao động có quy định các trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, khi đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động. Bài viết của Hội Luật Sư sẽ thông tin đến quý bạn đọc trách nhiệm bồi thường của công ty khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Khi nào xác định công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?
- Vi phạm quy định về các trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động (NLĐ)
- Vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ.
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ trong trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Cơ sở pháp lý: Điều 39 Bộ luật Lao động 2019.
Hậu quả pháp lý khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ) người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc và phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
- Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của BLLĐ thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt HĐLĐ.
- Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
Cơ sở pháp lý: Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.
Khi bị công ty chấm dứt hợp đồng trái luật cần làm gì?
Gửi đơn khiếu nại
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì khi muốn khiếu nại về lao động, người lao động phải thực hiện khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền sau:
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người sử dụng lao động;
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hòa giải cơ quan có thẩm quyền
Theo điểm a khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không bắt buộc phải hòa giải. Tuy nhiên, nếu các bên có nguyện vọng hòa giải thì có thể thực hiện thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động.
Khởi kiện tòa án
Nếu như các phương án trên không có hiệu quả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện NSDLĐ ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.
Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trường hợp tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Hướng dẫn viết đơn khởi kiện đòi bồi thường khi công ty chấm dứt hợp đồng trái luật
Mẫu đơn khởi kiện
>>> Click tải mẫu đơn khởi kiện công ty hủy hợp đồng lao động trái luật
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ………………………
Người khởi kiện: (3) ………………………………………..
Địa chỉ: (4) ……………………………………………………….
Số điện thoại: ……… (nếu có); số fax: ……… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………….. (nếu có)
Người bị kiện: (5) ………………………………………………
Địa chỉ (6) ……………………………………………………………
Số điện thoại: ………… (nếu có); số fax: …………. (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………… (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có) (7) …
Địa chỉ: (8) …………………………………………………..
Số điện thoại: ………… (nếu có); số fax: ……… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………… (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9) …
Địa chỉ: (10) ……………………………………………………..
Số điện thoại: ………… (nếu có); số fax: ……… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..… (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11) …
………………………………………………………………………….
Người làm chứng (nếu có) (12) ……………………………..
Địa chỉ: (13) ………………………………………………………..
Số điện thoại: …… (nếu có); số fax: …………… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………. (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)…..
1 ……………………………………………………………………………
2 …………………………………………………………………………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
……………………………………………………………………………..
Người khởi kiện (16)
Cách viết đơn khởi kiện
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào; nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên;
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: hợp đồng lao động, bảng lương, quyết định chấm dứt hợp đồng,…)
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó.
Tư vấn bảo vệ người lao động khi công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
tư vấn bảo vệ quyền lợi cho người lao động
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan tới quyền, lợi ích của NLĐ khi xảy ra tranh chấp HĐLĐ;
- Tư vấn mức đền bù khi công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật;
- Soạn đơn khiếu nại gửi tới NSDLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
- Soạn thảo đơn đề nghị hoà giải;
- Soạn thảo đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp chấm dứt HĐLĐ;
- Bảo vệ cho NLĐ trong vụ kiện tranh chấp chấm dứt HĐLĐ từ giai đoạn khởi kiện đến khi có bản án, quyết định của Toà án;
- Đưa ra phương án bồi thường thiệt hại cho NLĐ theo đúng luật, bảo vệ quyền lợi NLĐ.
- Tham gia giải quyết Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ tại tòa án.
Bài viết trên đã mang đến cho quý bạn đọc cần làm gì khi công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và trách nhiệm của họ. Nếu còn thắc mắc và muốn nhận được sự hỗ trợ từ phía Hội Luật Sư chúng tôi để bảo vệ quyền và lợi ích trong tranh chấp lao động, xin vui lòng liên hệ qua hotline 0937.552.925 hoặc Email: tuvanluat@hoiluatsu.vn để được luật sư tư vấn luật lao động hỗ trợ kịp thời.
Mục lục