Luật Lao Động

Thủ tục, điều kiện hưởng chế độ tử tuất mới nhất năm 2024

Chế độ tử tuất là khoản trợ cấp được bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi họ qua đời, nhằm hỗ trợ gia đình người lao động vượt qua khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động nào cũng được hưởng chế độ này. Việc hưởng chế độ tử tuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bài viết giới thiệu về chế độ tử tuất, thủ tục, điều kiện hưởng chế độ tử tuất, và mức hưởng cụ thể.

Chế độ tử tuất là khoản trợ cấp được bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi họ qua đời, nhằm hỗ trợ gia đình người lao động vượt qua khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, không phải tất cả người lao động nào cũng được hưởng chế độ này. Việc hưởng chế độ tử tuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bài viết giới thiệu về chế độ tử tuất, thủ tục, điều kiện hưởng chế độ tử tuất, và mức hưởng cụ thể.

Chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất

Trợ cấp tuất là gì?

Trợ cấp tuất hay chế độ tử tuất là những thuật ngữ được dùng trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhưng chưa được pháp luật định nghĩa rõ ràng cụ thể. Mặc dù vậy nhưng nếu dựa trên các quy định pháp luật về các khoản trợ cấp của chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương III và Mục 2 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có thể hiểu trợ cấp tuất là khoản trợ cấp được bảo hiểm xã hội chi trả cho nhân thân người lao động khi người lao động chết đi nhưng vẫn đang trong quan hệ lao động với doanh nghiệp; đang đóng hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Điều kiện hưởng trợ cấp tuất

Điều kiện hưởng tiền trợ cấp tuất

Điều kiện hưởng tiền trợ cấp tuất

Đối với trợ cấp mai táng, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng nếu một trong các đối tượng dưới đây chết mà đang đóng bảo hiểm bắt buộc:

  • Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Những người sau đây theo chế độ đóng bảo hiểm tự nguyện thì theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi chết người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

  • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
  • Người đang hưởng lương hưu.

Đối với trợ cấp tuất hàng tháng, những người được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia bảo hiểm bắt buộc thì khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  • Đang hưởng lương hưu;
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Không chỉ bản thân người lao động mới có thể nhận trợ cấp tuất hàng tháng mà ngay cả nhân thân của người lao động cũng có thể nhận trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

Đối với những đối tượng sau thì phải đáp ứng thêm điều kiện không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công:

  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Căn cứ pháp lý: Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Lưu ý: Trợ cấp tuất hàng tháng chỉ áp dụng với đối tượng là người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm tự nguyện không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng chỉ được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Đối với trợ cấp tuất một lần thì theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng:

  • Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này.
  • Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này.
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Bên cạnh đó, điều kiện được hưởng trợ cấp tuất một lần của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là:

  • Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội;
  • Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
  • Người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Như vậy, chế độ tử tuất đối với mỗi khoản trợ cấp về đối tượng cũng như điều kiện được hưởng là không giống nhau. Nhân thân người lao động cần xem xét, tìm hiểu kỹ trường hợp của bản thân người lao động để có căn cứ làm hồ sơ, thủ tục nhận trợ cấp tuất đúng với quy định, tránh lãng phí thời gian.

Các khoản trợ cấp của chế độ tử tuất

Trợ cấp tuất hàng tháng

Bên cạnh việc đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như đã đề cập ở trên, căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân được quy định như sau:

  • Mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
  • Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người;
  • Trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Trợ cấp tuất một lần

Đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức trợ cấp tuất một lần mà nhân thân người này nhận được được quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

  • Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
  • Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
  • Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

Đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức trợ cấp tuất một lần mà nhân thân người này nhận được được quy định tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

  • Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
  • Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Trợ cấp mai táng

Đáp ứng được các điều kiện được hưởng trợ cấp mai táng của chế độ tử tuất quy định tại khoản 1 Điều 66 và khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, không phân biệt người được hưởng trợ cấp mai táng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện. Mức trợ cấp mai táng mà nhân thân người lao động có thể được hưởng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đủ điều kiện hưởng này chết. Bao gồm cả trường hợp người đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Căn cứ pháp lý: Điều 66 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thủ tục hưởng trợ cấp tuất

Đối với nhân thân người lao động, thủ tục hưởng trợ cấp tuất thực hiện như sau:

  • Nhân thân của đối tượng được hưởng trợ cấp tuất nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Nếu đối tượng hưởng trợ cấp tuất là người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày những người này chết.

  • Nhân thân của đối tượng được hưởng trợ cấp tuất nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho người sử dụng lao động.

Nếu đối tượng hưởng trợ cấp tuất là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người này bị chết.

Đối với người sử dụng lao động: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đối với cơ quan bảo hiểm: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Căn cứ pháp lý: Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tư vấn quy trình nhận trợ cấp tuất

tư vấn quy trình nhận trợ cấp tuất

tư vấn quy trình nhận trợ cấp tuất

Tư vấn quy định pháp luật:

  • Giải thích chi tiết về điều kiện, thủ tục và mức hưởng trợ cấp tuất theo quy định pháp luật hiện hành.
  • Hỗ trợ tra cứu văn bản pháp luật liên quan.

Hướng dẫn trình tự, thủ tục:

  • Cung cấp hướng dẫn chi tiết về từng bước trong quy trình nhận trợ cấp tuất.
  • Giải đáp thắc mắc về hồ sơ và thủ tục hành chính.

Soạn thảo hồ sơ:

  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định.
  • Kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ trước khi nộp.

Tư vấn thời hạn:

  • Hướng dẫn về thời hạn hoàn thiện hồ sơ và nộp theo quy định.
  • Theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả cho khách hàng.

Thủ tục hưởng trợ cấp tuất được quy định rõ ràng và cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động và thân nhân họ. Việc hiểu rõ về thủ tục sẽ giúp thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ đầy đủ và đúng thời hạn, nhanh chóng được hưởng trợ cấp tuất. Mọi thông tin cần hỏi luật sư tư vấn giải đáp về chế độ tử tuất, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0937.552.925 để được luật sư giải đáp chính xác, kịp thời bảo vệ quyền lợi.

Scores: 4.7 (35 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Trần Như Lực

Chức vụ: Luật Sư Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hôn nhân gia đình, Ly hôn, Doanh nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Lao động, Thừa kế Xây Dựng, Hành Chính..

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 15 năm

Tổng số bài viết: 102 bài viết

Hỏi Luật Sư

Tư vấn luật miễn phí 24/24

0937.552.925

Tư vấn pháp luật qua Zalo

0937.552.925

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716