Tội đe dọa giết người là hành vi nguy hiểm, vi phạm pháp luật và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng và an ninh của người khác. Hành vi này được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu bạn đang bị đe dọa giết người, điều quan trọng là phải báo cáo ngay với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được bảo vệ. Đồng thời, bạn cũng nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư để hiểu rõ về quyền lợi, quy trình pháp lý và cách thức xử lý tình huống này một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết các vấn đề trên
Mục lục
Tội đe dọa giết người là hành vi nguy hiểm, vi phạm pháp luật và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng và an ninh của người khác. Hành vi này được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu bạn đang bị đe dọa giết người, điều quan trọng là phải báo cáo ngay với cơ quan chức năng có thẩm quyền để được bảo vệ. Đồng thời, bạn cũng nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư để hiểu rõ về quyền lợi, quy trình pháp lý và cách thức xử lý tình huống này một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết các vấn đề trên
Hành vi đe dọa giết người
Hành vi đe dọa giết người theo Bộ luật Hình sự
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 về tội đe dọa giết người hành vi đe dọa giết người, cụ thể: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, hành vi đe dọa giết người không trực tiếp gây ra thiệt hại cụ thể hoặc thương tích cho người bị đe dọa nhưng gián tiếp làm cho họ tin rằng họ bị đe dọa đến mức có thể gây ra lo lắng, nỗi sợ hãi hoặc đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của người bị đe dọa. Hành vi này có thể được thực hiện qua nhiều hình thức như điện thoại, thư từ,… qua cử chỉ việc làm gây nên sự lo sợ cho người bị đe dọa.
Dấu hiệu hình sự của Tội đe dọa giết người
Dấu hiệu phạm tội tội đe dọa giết người
Chủ thể phạm tội đe dọa giết người
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) chủ thể của tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
Như vậy, bất kỳ cá nhân nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi đe dọa giết người, họ sẽ chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Hành vi cấu thành tội phạm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi cấu thành tội đe dọa giết người bao gồm:
- Người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại trái pháp luật. Hành vi đe dọa này có thể thực hiện trực tiếp bằng lời nói, bằng hành động, cử chỉ…
- Hành vi này không nhằm mục đích giết người bị hại nhưng lại gián tiếp làm người bị hại phải lo lắng, sợ hãi, hình thành trong tư tưởng rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi giết người bị hại như đã đe dọa.
Như vậy, có thể thấy hành vi cấu thành tội phạm của tội đe dọa giết người là hành vi đe dọa gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác mà không cần thiết phải gây ra thiệt hại cụ thể hoặc thương tích cho họ. Tuy nhiên hành vi này tạo ra nguy hiểm đối với tính mạng của người bị đe dọa, làm cho họ cảm thấy bị đe dọa đến mức có thể gây ra lo lắng, nỗi sợ hãi hoặc đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của người bị đe dọa.
Quan hệ xã hội bị hành vi phạm tội tác động
Hành vi đe dọa giết người xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được sống, được pháp luật bảo vệ của con người.
Yếu tố lỗi, mục đích của hành vi phạm tội
Yếu tố lỗi: Người thực hiện hành vi đe dọa giết người là do lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Mục đích của hành vi phạm tội là nhằm đe dọa người bị hại để buộc họ phải làm hoặc không làm một việc gì đó.
Khung phạt tù của Tội đe dọa giết người theo quy định pháp luật
Tội đe dọa giết người bị phạt bao nhiêu năm tù
Khung phạt tù của Tội đe dọa giết người được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:
Thứ nhất, người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Thứ hai,phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, cụ thể:
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Trên đây là khung phạt quy định đối với tội đe dọa giết người trong Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, mức độ cụ thể của hình phạt có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình cụ thể của vụ án, các tình tiết cụ thể và đánh giá của Tòa án.
Luật sư tư vấn tố cáo hành vi đe dọa giết người
Tố cáo hành vi đe dọa giết người là một bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người bị đe dọa. Để tố cáo hành vi này, hãy liên hệ Hỏi luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí để được luật sư của chúng tôi hỗ trợ bạn như sau:
- Tư vấn về những quy định của pháp luật về Tội đe dọa giết người
- Tư vấn về những quy định của pháp luật về quy trình tố cáo hành vi đe dọa giết người
- Hỗ trợ việc thu thập bằng chứng và thông tin cần thiết để chứng minh hành vi đe dọa giết người
- Hỗ trợ lập hồ sơ tố cáo theo đúng quy định của pháp luật
- Tham gia quá trình tố tụng hình sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại.
Hành vi đe dọa giết người là hành vi đe dọa người khác làm cho người đó lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện trên thực tế. Đối với người thực hiện hành vi đe dọa giết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt lên đến 7 năm tù tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi đe dọa đó. Nếu bạn còn điều thắc mắc hãy liên hệ ngay tới số Hotline 0937.552.925 để được Luật sư Hình sự hỗ trợ, tư vấn kịp thời.