Đất trồng lúa hết hạn sử dụng, có quyền sử dụng tiếp không? Đây là câu hỏi được nhiều cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất quan tâm do tính chất làm nông của nước ta vì khi thời hạn sử dụng đất trồng lúa kết thúc và có nhu cầu sử dụng tiếp thì người sử dụng đất phải thực hiện công việc gia hạn. Quy định về cách thức gia hạn hay trình tự, thủ tục gia hạn sẽ được làm rõ trong bài viết sau đây.
Mục lục
Đất trồng lúa hết hạn sử dụng, có quyền sử dụng tiếp không? Đây là câu hỏi được nhiều cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất quan tâm do tính chất làm nông của nước ta vì khi thời hạn sử dụng đất trồng lúa kết thúc và có nhu cầu sử dụng tiếp thì người sử dụng đất phải thực hiện công việc gia hạn. Quy định về cách thức gia hạn hay trình tự, thủ tục gia hạn sẽ được làm rõ trong bài viết sau đây.
Quyền sử dụng tiếp đối với đất trồng lúa
Quyền sử dụng đất trồng lúa
Đất trồng lúa được hiểu như thế nào theo quy định của Luật Đất đai?
- Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
- Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
- Đất trồng lúa khác bao gồm đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.
- Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Đất trồng lúa có được chuyển nhượng hay không?
Để chuyển nhượng đất trồng lúa cần thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 188, khoản 2, khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013.
Có được xây nhà trên đất trồng lúa không?
- Đất trồng lúa chính là đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa khi không được phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ tối thiểu khoảng 2.000.000 đồng đến tối đa khoảng 500.000.000 đồng tùy vào khu vực và diện tích đất thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng. Vì vậy không được xây dựng nhà trên đất nông nghiệp.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 10, khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013, Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019.
Quy định về thời hạn sử dụng đất trồng lúa theo pháp luật về đất đai
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa
Thứ nhất, Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà hạn mức giao đất trồng cây hàng năm đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sau đây là 50 năm:
- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Thứ hai, Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
Vậy nên người sử dụng đất trồng lúa có thể thực hiện việc gia hạn để tiếp tục sử dụng đất.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 126, khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất
Việc gia hạn quyền sử dụng đất trồng lúa
Hồ sơ
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
>>> Xem thêm Mẫu số 09/ĐK
Cơ sở pháp lý: khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Thủ tục
- Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
- Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
- Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
- Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
- Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
- Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014.
Tư vấn các vấn đề pháp lý về đất đai
- Tư vấn tranh chấp đất đai.
- Tư vấn trình tự, thủ tục liên quan đất đất đai.
- Tư vấn quy định pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tư vấn quy định pháp luật về mua đất.
- Tư vấn trình tự, thủ tục công chứng, chứng thực.
- Tư vấn đơn xin gia hạn đất trồng lúa.
- Tư vấn phí gia hạn.
- Tư vấn về hạn mức chuyển nhượng.
Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất trồng lúa vẫn có thể tiếp tục sử dụng đất nếu thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định của pháp luật. Qua bài viết nếu Quý khách hàng thấy chưa rõ hoặc muốn hỏi luật sư Tư vấn Luật Đất đai có thể liên hệ qua Hotline 0937.552.925 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. Trân trọng cảm ơn!