Luật Đất Đai

Hướng dẫn thủ tục khởi kiện để buộc trả lại đất đã lấn chiếm

Đất đai là tài sản có giá trị, việc bị lấn chiếm có thể gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế và tinh thần cho chủ sở hữu. Do đó, khởi kiện để buộc trả lại đất đã lấn chiếm là giải pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Tuy nhiên, quá trình khởi kiện có thể phức tạp và đòi hỏi nhiều kiến thức pháp luật. Bài viết này luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm, bao gồm chuẩn bị hồ sơ thủ tục, các lưu ý, quy trình thủ tục khởi kiện sẽ được trình bày cụ thể bên dưới.

giải quyết lấn chiếm đất đai

Giải quyết lấn chiếm đất đai

Quy định pháp luật về lấn chiếm đất đai

Theo quy định tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì hành vi lấn, chiếm đất đai là hành vi bị nghiêm cấm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

  1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
  2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Xử phạt hành vi quyết lấn chiếm đất đai

xử lý hành vi lấn chiếm đất đai

xử lý hành vi lấn chiếm đất đai

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số  91/2019/NĐ-CPvề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai,hành vi lấn, chiếm đất bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Ngoài ra có thể còn bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai:

Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trình tự thủ tục khởi kiện lấn chiếm đất đai

Hòa giải lấn chiếm đất đai

Theo quy định khoản 3,4 Điều 202 Luật Đất Đai 2013

  1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình
  2. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
  3. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  5. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Khởi kiện lấn chiếm đất đai ra Tòa án

Để buộc người lấn chiếm trả lại đất, người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:

  1. Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định
  2. Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi hồ sơ hợp lệ, và tiến hành thủ tục cần thiết  để chuẩn bị xét xử.
  3. Xét xử sơ thẩm
  4. Xét xử phúc thẩm (nếu có)

>>> Click : Mẫu đơn khởi kiện dân sự giải quyết tranh chấp đất đai

Khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai ra Tòa án

Khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai ra Tòa án

Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết lấn chiếm đất đai

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, đội ngũ Luật sư đất đai Hội Luật Sư hỗ trợ thủ tục giải quyết lấn chiếm đất đai:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý về lấn chiếm đất đai
  • Soạn thảo đơn từ theo yêu cầu của khách hàng
  • Đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước

>>> Xem thêm: Mẫu đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai

Khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm là giải pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên, đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật và thủ tục tố tụng. Do đó, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư để được tư vấn cụ thể về vụ việc của mình. Nếu bạn đọc có nhu cầu cần luật sư đất đai tư vấn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất, đại diện tranh tụng tại Tòa án bảo về quyền lợi vui lòng liên hệ qua Hotline 0937.552.925 để tư vấn giải đáp kịp thời miễn phí.

Scores: 4.8 (17 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Trần Như Lực

Chức vụ: Luật Sư Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hôn nhân gia đình, Ly hôn, Doanh nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Lao động, Thừa kế Xây Dựng, Hành Chính..

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 15 năm

Tổng số bài viết: 101 bài viết

Hỏi Luật Sư

Tư vấn luật miễn phí 24/24

0937.552.925

Tư vấn pháp luật qua Zalo

0937.552.925

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716